PDA

View Full Version : Nghiêm Tập Căn Bản - Giáo Trình GLV



AugustineTuanBao
24-06-2011, 05:08 PM
Tổng Quát Về Nghiêm Tập

Nghiêm Tập là một phần quan trọng trong chương trình huấn luyện Đoàn Viên Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam.
Nhờ Nghiêm Tập, người trẻ thấm nhuần tinh thần kỷ luật tập thể, có hàng ngũ, ý thức trách nhiệm, thấy được vẻ đẹp hùng hậu và nét đồng nhất của một đoàn thể.
Đoàn thể nào càng chú ý đến Nghiêm Tập càng tỏ ra có kỷ luật nghiêm minh, càng có thứ tự lớp lang gọn gàng.
Để chỉ huy giỏi, điều hành vững và tăng uy tín, Trưởng cần ban lệnh rõ ràng, tự tin và dứt khoát, để người nhận lệnh thi hành một cách đồng nhất, mau lẹ và đúng đắn.
Để ban hành lệnh Nghiêm Tập, Trưởng ban dự lệnh trước rồi mới ban động lệnh sau. Thí dụ: (Dự lệnh là) "Chuẩn bị chào" (Động Lệnh là) "Chào!"


Các Hiệu Lệnh: Trong thực hành, các hiệu lệnh giới được phối hợp trước sau hoặc cùng một lúc để ra lệnh tập họp đội hình etc.. PT/TNTT sử dụng các hiệu lệnh sau đây:

Khẩu Lệnh: Dùng tiếng hô bằng miệng để ra lệnh.
Thủ Lệnh: Dùng tay để ra hiệu.
Âm Lệnh: Dùng còi, tù và, chiêng trống để ra lệnh.
Cờ Lệnh: Dùng cờ để ra lệnh.


Các Khẩu Hiệu: Các khẩu hiệu được dùng trong Phong Trào

Ấu Nhi - Ngoan
Thiếu Nhi - Hy Sinh
Nghĩa Sĩ - Chinh Phục
Hiệp Sĩ - Dấn Thân
Đội Trưởng - Gương Mẫu
Huynh Trưởng - Phụng Sự
Trợ Tá - Phục Vụ


Các Thế Đứng

Thế Đứng Nghỉ Không Cầm Cờ: Chân trái đưa sang trái khoảng một bước, hai tay đưa sau lưng, bàn tay trái nắm cổ bàn tay phải và để ở ngang thắt lưng.
Thế Đứng Nghỉ Có Cầm Cờ: Chân trái đưa sang trái khoảng một bước, bàn tay trái nắm lại để sau lưng, tay phài cầm cờ đưa ra phía trước xéo sang bên phải một chút (khoảng 30 độ). Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải.
Thế Đứng Nghiêm Không Cầm Cờ: Đứng thẳng người, hai gót chân sát vào nhau và hai bàn chân mở ra một góc 45 độ, mắt nhìn thắng về phía trước, hai tay xuôi tự nhiên theo người.
Thế Đứng Nghiêm Có Cầm Cờ: Đứng thẳng người, kéo cờ sát vào người, mắt nhìn thẳng về phía trước, tay không cầm cờ buông xuôi tự nhiên theo thân người.


Cách Đổi Thế: Có thể đổi từ thế nghỉ sang thế nghiêm hay ngược lại bang một trong các cách sau đây:

Dùng Khẩu Lệnh

Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ, Trưởng hô lên khẩu hiệu Ngành, tên đội hoặc tên sa mạc.
Tất cả Đoàn Sinh hô câu đáp, đồng đứng về thế nghiêm. Thí dụ: Thiếu Nhi (Nghỉ), Hy Sinh! (Nghiêm).


Dùng Thủ Lệnh Nghỉ

Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghiêm để chờ lệnh nghỉ.
Tay phải Trưởng nắm lại, giơ cao vòng trên đỉnh đầu, long bàn tay hướng về phía trước mặt, đồng thời bàn tay trái nắm lại đề đàng sau lưng.
Chân trái đưa sang trái khoảng một bước.


Dùng Thủ Lệnh Nghiêm

Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ để chờ lệnh nghiêm.
Trưởng làm ba động tác như ở tư thế nghỉ (trên).
Tay phải Trưởng phất xuống sát thẳng bên hông phải, đồng thời chân trái rút về tư thế nghiêm.
Hai tay nắm lại để xuôi thằng hai bên hông.


Dùng Cờ Lệnh Nghỉ

Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghiêm để chờ lệnh nghỉ.
Trường đưa chân trái sang ngang phía trái một bước, tay trái nắm lại để đàng sau lưng, tay phải cầm cờ đưa ra phải trước, xéo sang bên phải một chút (khoảng 30 độ).
Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải.


Dùng Cờ Lệnh Nghiêm

Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ để chờ lệnh nghiêm.
Trưởng làm ba động tác như ở tư thế nghỉ (trên).
Kéo cờ sát vào người, tay cầm cờ để xuôi tự nhiên.
Đồng thời rút chân trái về thế nghiêm, tay trái để xuôi về bên hông.


Dùng Còi Hiệu

Tiếng còi thổi dài (Tè: ―): Nghỉ
Tiếng còi thổi ngắn (Tích: •): Nghiêm




Các Cách Chào: Thiếu Nhi Thánh Thể chỉ dùng một cách chào duy nhất áp dụng cho tất cả thành viên trong Phong Trào.

Cách Chào Không Cầm Cờ

Đứng thế nghiêm, đưa bàn tay phải lên ngang vai.
Bốn ngón thằng sát vào nhau.
Ngón tay cái ép vào giữa long bàn tay.
Cách tay trong khép với mình một 30 độ.
Tay ngoài song song với thân mình.
Cánh tay trái để xuôi thẳng tự nhiên theo bên hông.


Cách Chào Khi Có Cầm Cờ

Chuyển cờ sang bên tay trái.
Chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí ở ngay đầu ngón chân cái của chân phải
Giơ tay phải lên chào.


Thủ Hiệu Chào Được Dùng Khi

Đoàn Sinh gặp nhau.
Khi chào đón quan khách.
Khi trình diện.
Khi chia tay.
Khi chào cấp trên, phải đợi cấp trên chào lại xong rồi hạ tay xuống. Vẫn giữ thế nghiêm cho đến khi có lệnh nghỉ.




Cách Di Hành

Trước khi di hành, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm.
Hô khẩu lệnh: "Đàng trước - Bước!"
Khi di chuyển mà có cầm cờ khi:

Kẹp cán cờ dưới nách.
Tay phải giữ cán cờ sát người và để lá cờ nằm phải sau lưng.
Bàn tay phải cầm xuôi theo cán cờ tự nhiên.




Cách Giải Tán Hàng

Trước khi giải tán, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm.
Khi ra lệnh giải tán: Trưởng để hai tay chéo trước ngực, tay trái để bên trong và tay phải để bên ngoài, hai bàn tay nắm lại, long bàn tay úp về phía ngực nhưng không sát ngực.
Trưởng hô khẩu lệnh: "Giải tán." Đồng thời hai tay vung ra.
Đoàn Sinh đáp lại: "Vui!." Đồng thời vung cao hai tay, nhảy lên và giải tán hang.


Cach Đứng Và Ngồi

Tư Thế Đứng: Khi Đoàn Sinh đang ngồi, muốn cho đứng lên:

Trưởng hô: Hướng Tâm.
Đoàn Sinh đáp: Lên!
Và đứng dậy ngay ở thế nghiêm.


Tư Thế Ngồi: Khi Đoàn Sinh đang đứng, muốn cho ngồi xuống:

Trưởng hô: Về Đất.
Đoàn Sinh đáp: Hứa!.
Đồng thời ngồi ngay xuống như sau:

Chân phải bắt chéo trước chân trái và ngồi xuống.
Khi mặc jupe: hai chân sát nhau, quỳ xuống, gấp sang trái.
Nếu có cờ: gác cán cờ trên vai phải (lá cờ nằm phía sau lưng).






Cách Đổi Thế Quay: Trước khi chuyển sang các thế quay, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm

Quay Bên Phải

Trưởng dùng khẩu lệnh hô: "Bên phải - Quay!"
Hoặc Trưởng dùng thủ lệnh: tay phải cầm cờ hất về phía bên phải của Đoàn Sinh.
Khi nhận lệnh quay, Đoàn Sinh lấy gót chân phải và các đầu ngón chân trái làm trụ.
Xoay về bên phải một góc 90 độ.
Đoạn nhấc chân trái đặt gót sát gót bàn chân phải ở vị thế nghiêm.


Quay Bên Trái

Trưởng dùng khẩu hiệu hô: "Bên trái - Quay!"
Hoặc Trưởng dùng thủ lệnh: tay phải cầm cờ hất về phía bên trái của Đoàn Sinh.
Khi nhận lệnh quay, Đoàn Sinh lấy gót chân trái và các đầu ngón chân phải làm trụ.
Xoay về bên trái một góc 90 độ.
Đoạn nhấc chân phải đặt gót sát gót bàn chân trái ở vị thế nghiêm.


Quay Đàng Sau (chỉ dung khẩu lệnh)

Trưởng dùng khẩu hiệu hô: "Đàng sau - Quay!"
Khi nghe dự lệnh: 'đàng sau" Đoàn Sinh nhấc bàn chân phải lên đưa ra đàng sau.
Đặt mũi chân phải chấm đất cách xa gót chân trái một bàn chân, gót nâng cao.
Khi nghe động lệnh: "quay" Đoàn Sinh lấy các mũi chân phải và gót chân trái làm trụ, quay ra phía sau về hướng phải một góc 180 độ (hai tay vẫn xuôi và sát than người), đứng ở thế nghiêm.
Nếu cầm cờ, tay vẫn giữ xuôi sát thân người khi quay.


Bước Chuyển Vị Trí (chỉ dung khẩu lệnh): Trước khi ra lệnh chuyển bước, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm.

Bước đàng trước: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đàng trước - Bước.
Bước đàng sau: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đàng sau - Bước.
Bước bên phải: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bên phải - Bước.
Bước bên trái: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bên trái - Bước.
Bước đều: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bước đều - Bước.
Đứng lại: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đứng lại - Đứng.
Chỉnh hàng: Khi phải chỉnh hàng lúc trình diện, Đội Trưởng Đội Trực lấy Trưởng Trực làm chuẩn mà chuyển vị trí. Thí dụ: "Bên (phía nào) Trưởng Trực (bào nhiếu bước) bước - Bước!"





(ST Internet)

Đôrêmi
11-07-2011, 01:14 PM
Theo con nghỉ!nếu có hình hướng dẫn thì sẽ tuyệt vời!