Nhạc lý căn bản dành cho người viết ca khúc
Xin được mượn giáo án của Ban Biên Tập Giai Điệu Xanh biên soạn để trao đổi với thành viên thích tìm hiểu và học hỏi âm nhạc như đề nghị https://thanhcavietnam.net/forum/sho...053#post129053, sẽ rất phức tạp cho người học qua online, nhưng cứ thử xem sao, thành viên cứ đặt câu hỏi và mời các nhạc sỹ ca trưởng hãy sẵn sàng trả lời cho thành viên mọi thắc mắc
Nhạc Lý căn bản dành cho người viết ca khúc
Chương I: Khái niệm tổng quát
1. Muốn hiểu ngôn ngữ viết, tối thiểu ta phải biết đánh vần, đọc chữ. Tương tự như vậy, muốn xem và hiểu một bản nhạc, ta cũng phải hiểu được các ký hiệu âm nhạc, và biết xướng âm. Có thể nói Nhạc pháp (gồm nhạc lý và xướng âm) là cửa ngõ dẫn vào âm nhạc.
2. Âm nhạc là một bộ mộn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt tình ý của con người. Nó được chia ra hai loại chính, đó là thanh nhạc và khí nhạc. Thanh nhạc là âm nhạc dựa trên lời ca, nên ý tưởng và tình cảm cụ thể và rõ ràng. Còn khí nhạc là âm nhạc dựa trên âm thanh thuần tuý của các nhạc cụ, nên trừu tượng, nó gợi ý, gây cảm giác hơn là nói lên một tình cảm nào rõ rệt. Cần phải học hỏi nhiều hơn mới lĩnh hội được.
3. Nghệ thuật là kết quả của hoạt động của con người biết dùng các phương tiện khả giác một cách khéo léo, tài tình, để thông đạt tình ý của mình. Trong âm nhạc, các phương tiện đó là âm thanh. Do đó, âm nhạc chủ yếu làm cho tai nghe. Muốn thưởng thức âm nhạc, phải nghe thực thụ chứ xem bằng mắt thì chưa đủ.
4. Âm thanh dùng trong âm nhạc thường có bốn đặc tính này :
4.1. Cao thấp (cao độ)
4.2. Ngắn dài (trường độ)
4.3. Mạnh nhẹ (cường độ)
4.4. Đục trong, sáng tối ... (âm sắc).
Thiếu một trong các đặc tính trên thì chỉ là tiếng động. Hiện nay người ta dùng nhiều tiếng động khác nhau trong âm nhạc, nhằm tăng cường mức độ diễn cảm cũng như tính tiết tấu của âm nhạc. Đó là các nhạc cụ thuộc bộ gõ như trống con, trống cái, phách, maracas, triangle, cymbal ...
5. Ký hiệu âm nhạc là toàn bộ các dấu hiệu cũng như chữ viết được dùng để ghi lại âm thanh với các đặc tính của chúng. Môn ký âm là ghi âm thanh lại bằng các ký hiệu âm nhạc trên giấy mực.
Câu hỏi ôn tập:
1.âm nhạc là gì?
2.Nghệ thuật là gì?
3.Âm thanh có mấy đặc tính? kể ra
4.Ký hiệu âm nhạc là gì?
Chương II: Các ký hiệu ghi cao độ
Chương II: Các ký hiệu ghi cao độ
1. Tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau mà người ta thường dùng là : DO, RE, MI, FA, SOL, LA, SI gốc tiếng La-tinh, đọc theo tiếng Việt là ĐÔ, RÊ, MÍ, FA, XON, LA, XI. Đó là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao. Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu các bậc trên với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (còn gọi là bát độ).
2. Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các bậc cơ bản trên : đô : c, rê : D, mi : E, fa : F, xon : G, la : A, xi : B (hiện nay B chỉ Xi giáng, còn H chỉ Xi thường).
3. Ở một số nước như Trung Hoa, Nhật Bản ... người ta còn dùng số thay cho tên gọi bằng chữ. Thí dụ : 1 : đô, 2 : rê, 3 : mi ... (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, 3 chỉ dấu bậc III ..., 7 chỉ dấu bậc VII, muốn lên cao một bát độ, ta thêm dấu chấm trên con số, muốn xuống thấp một bát độ, ta thêm dấu chấm dưới con số 1, 1 ...). Số có 1 gạch là dấu móc, dấu có một gạch ngang là dấu trắng. Dấu không có gì là dấu đen...
Thang thất âm Đô luôn được trình bày dưới dạng 7 âm cơ bản đi liền nhau cộng thêm với âm đầu của thang âm được lặp lại ở bát độ : Đô Rê Mi Fa Xon La Xi (Đô). 4. Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc không đồng đều nhau.
-Khoảng cách nhỏ nhất trong thất âm gọi là nửa cung, giữa Mi với Fa và Xi với Đô. -Khoảng cách lớn nhất giữa hai bậc cơ bản đi liền nhau gọi là nguyên cung : giữa Đô với Rê, Rê với Mi, Fa với Xon, Xon với La, và La với Xi.
Ta có sơ đồ :
Đô--Rê--Mi-Fa--Xon--La--Xi-Đô (mỗi gạch ngang chỉ nữa cung, nguyên cung gồm 2 nửa cung).
Như vậy khoảng cách âm thanh giữa Đô thấp và Đô cao kế tiếp gồm 12 nửa cung, hoặc 6 nguyên cung. Nói cách khác, quãng tám (Đồ - Đố) gồm 12 âm cách nhau đều đặn từng nửa cung một (ở đây chỉ mới nói đến hệ âm điều hoà do nhạc sĩ Jean-Sebastien Bach (1685-1750)và Jean Philippe Rameau (1683-1764) cổ võ và được chấp nhận rộng rãi cho đến này).
5. Dấu hoá : là những ký hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng nửa cung điều hoà.
5.1. - Dấu thăng : (#) làm tăng lên nửa cung.
- Thăng kép : (x) làm tăng lên 2 nửa cung.
5.2. - Dấu giáng : (b) làm giảm xuống nửa cung.
- Giáng kép : (bb) làm giảm 2 nửa cung.
5.3. - Dấu bình : ( n ) cho trở về cao độ tự nhiên, không còn bị ảnh hưởng của các dấu hoá cấu thành cũng như dấu hoá bất thường.
Ở một số nước như Đức, Nga ... khi dùng chữ cái La-tinh A, B, C ... người ta thêm vần is thay dấu thăng : Cis : Đô# ; Eis : Mi# ; Ais : La# ; Cisis : Đôx ... và thêm vần es thay dấu giáng : Ces : Đôb ; Ceses : Đôbb ; Des : Rêb ; Ees —> Es : Mib ; Aes —> As : Lab.
câu hỏi ôn tập:
1. có bao nhiêu dấu nhạc? hãy kể ra
2. Hãy ghi tên các dấu nhạc bằng chữ cái La Tinh
3. Hãy đọc thuộc khoảng cách cung của 7 dấu nhạc.
4. Dấu hóa là gì? kể tên các dấu hóa và nói rõ tác dụng của nó.
(còn tiếp)
2 Attachment(s)
Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm.
Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm.
bây giờ các bạn hãy viết lại vào vở riêng của mình ( nhớ phải viết) thật đúng 2 bài tập dưới đây.
Bước1. Đọc đúng tến nốt và hình nốt ( thí dụ: Đô đen, La trắng......)
Bước 2. Xướng âm đúng tên nốt nhạc, đúng cao độ và trường độ....( các bạn nên cài phần mềm encore để có thể xướng âm và gõ nhịp theo encore)
Lưu ý: 2 bài tập nầy chỉ có 2 loại hình nốt nhạc : đen và trắng
nốt đen gõ 1 cái ( phách) trắng bắng 2 nốt đen gõ 2 cái ( phách)
DẤU NHẮC LẠI – DẤU HỒI TẤU
DẤU NHẮC LẠI – DẤU HỒI TẤU
KHUNG THAY ĐỔI
1.DẤU NHẮC LẠI:
Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần.
-
2.KHUNG THAY ĐỔI:
Khi sử dụng dấu nhắc lại, ở lần 2, nếu có sự thay đổi ở những ô nhịp cuối cùng người ta dùng khung thay đổi.
Lần 1: trình diễn bình thường
Lần 2: đến những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 1 ta phải bỏ qua không trình diễn, mà trình diễn qua những ô nhịp trong vùng ảnh hưởng của khung thay đổi 2 trở về sau.
-
3.DẤU HỒI TẤU:
Khi có thêm yêu cầu phải diễn lại một phần hoặc toàn bài nhạc, người ta dùng thêm dấu hồi tấu. Dấu hồi tấu được ghi 2 lần.
-
4.DẤU CO-ĐA:
Khi trình bày lần thứ hai, nếu có yêu cầu phải bỏ bớt phần nào đó người ta dùng dấu Cô-đa. Dấu cô-đa cũng được ghi 2 lần.
-
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÍ KHI GẶP CÁC KÍ HIỆU
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÍ KHI GẶP CÁC KÍ HIỆU
1.Kí hiệu dấu nhắc lại không có khung thay đổi:
-
http://i1085.photobucket.com/albums/...gbinh/b148.png
Thứ tự trình diễn như sau:1-2-3-4-5-6-3-4-5-6-7-8.
2.Kí hiệu dấu nhắc lại có khung thay đổi:
-
http://i1085.photobucket.com/albums/...gbinh/b149.png
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8.
3.Kí hiệu dấu hồi tấu không có dấu cô-đa:
-
http://i1085.photobucket.com/albums/...binh/b1410.png
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8.
4.Kí hiệu dấu hồi tấu có dấu cô-đa:
-
http://i1085.photobucket.com/albums/...binh/b1411.png
Thứ tự trình diễn như sau: 1-2-3-4-5-6-3-4-5-7-8-1-2-3-7-8.
2 Attachment(s)
Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm.
Bài tập đọc nốt nhạc và xướng âm.
Các bạn sẽ cảm thấy thích thú vô cùng khi tập luyện bài xướng âm nầy, bài viết với nhịp 3/4 ( trong mỗi ô nhịp có giá trị là 3 nốt đen, mỗi nốt đen ta giữ 1 phách). trong bài nầy các bạn được ôn tập các quãng 2,3,4,5......)
Chương II: Các ký hiệu ghi cao độ (tiếp)
chúng ta đã kịp làm quen với những điểm đơn giản mà chúng ta đã gọi là cơ bản, bây giờ đã quen hơn nên mời các bạn chúng ta cùng tiến vào những điểm căn bản nhé:
Chương II: Các ký hiệu ghi cao độ (tiếp)
6. Nhờ các dấu hoá đặt trước các dấu nhạc trên khuông nhạc, các bậc cơ bản được nâng cao hoặc hạ thấp tạo thành các “bậc chuyển hoá" : Đồ - Đô# (Rêb) - Rê - Rê# (Mib) - Mi - Fa - Fa# (Xonb) - Xon - Xon# (Lab) - La - La# (Xib) - Xi - Đô (các dấu hoá này được gọi là các dấu hoá bất thường. Chỉ ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp, khác với các dấu hoá cấu thành ghi ở đầu khuông nhạc, còn gọi là hoá biểu, ảnh hưởng đến mọi dấu nhạc cùng tên trong cùng một đoạn nhạc).
- Nửa cung dị chuyển : (diatonic đọc là đi-a-tô-ních) là nửa cung tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau.
http://i1085.photobucket.com/albums/...ngbinh/td2.gif
- Nửa cung đồng chuyển : (chromatic đọc là crô-ma-tích) là nửa cung tạo nên bởi 2 bậc cùng tên.
http://i1085.photobucket.com/albums/...ngbinh/td3.gif
- Nguyên cung dị chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau.
http://i1085.photobucket.com/albums/...ngbinh/td4.gif
- Nguyên cung đồng chuyển : được tạo nên bởi 2 bậc cùng tên như Fa - Fa x, Xon - Xon bb hoặc 2 bậc khác tên không kề nhau : Đô# - Mib, Xon# - Xib. Trên thực tế đây là quãng ba giảm.
TD 5 a) 2 bậc cùng tên B) 2 bậc khác tên không kề nhau (= quãng 3 giảm)
http://i1085.photobucket.com/albums/...ngbinh/td5.gif
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ- Quãng nhạc
Quãng nhạc
Quãng là gì?
Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và chất lượng của nó.
Kích cỡ số học của quãng
Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và kích cỡ số học của quãng:
http://i1085.photobucket.com/albums/...tNumerical.gif
Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số cung và nửa cung trong quãng.
Cung và nửa cung
Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung.
http://i1085.photobucket.com/albums/...h/intStep1.gif
Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung:
http://i1085.photobucket.com/albums/...h/intStep2.gif
Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng C, D, E, F, G, A và B. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm:
http://i1085.photobucket.com/albums/...h/intStep3.gif