|
I. Mở đầu: Các móng tay của chúng ta khu trú ở vị trí 40% tận cùng đốt xa mặt lưng ngón tay. Chúng có một cấu tạo phức tạp gồm 3 lớp:
1. Đĩa móng (nail plate): cấu tạo bởi lớp sừng, phát triển liên tục suốt đời, có màu hồng vì nằm trên giường móng có nhiều mạch máu nuôi dưỡng;
2. Giường móng (nail bed) - Mầm móng (ventral matrix, sterile matrix): tập trung các mạch máu, chịu trách nhiệm nâng đỡ và phát triển móng, nằm giữa liềm móng (lunula) -trăng lưỡi liềm- và phần dưới móng là phần sau của lớp thượng bì giường móng.
3. Lớp biểu bì eponychium (cuticle) là lớp thượng bì nằm giữa nếp gấp gần của móng và mặt lưng của đĩa móng.
- Vai trò đầu tiên của móng là bảo vệ. Những biểu hiện bất thường của móng có thể cho thấy các tình trạng bệnh lý tại chỗ hay một số bệnh lý nội khoa tổng quát.
- Tình trạng của một móng tay bình thường: mềm, dẻo; màu hồng, vẻ trơn láng. Thời gian tăng trưởng trung bình của một móng từ lớp cuticle đến bờ tự do (free edge) của móng là 6 tháng.
Khác với xương, calcium không có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của móng.
Vào tháng thứ tư của thai kỳ, thai nhi đã bắt đầu có móng trên đầu ngón chân ngón tay. Móng tăng trưởng liên tục suốt đời người chứ không giống như tóc, mọc ít năm, tạm ngưng một thời gian rồi mọc tiếp.
II. Các đặc tính của sự mọc móng
- Móng mọc hướng ra đầu ngón tay, ngón chân, chứ không mọc thẳng đứng như tóc. Nguyên do là có một lớp da bao quanh chân móng, khiến cho sự tăng trưởng giới hạn hướng về phía trước.
- Mỗi ngày móng tay dài ra khoảng 0,1mm tức là từ 3 đến 5 mm mỗi tháng. Móng tay mọc nhanh hơn móng chân tới 2 hoặc 3 lần. Thời gian cần và đủ để thay mới trọn vẹn một móng là < 6 tháng.
- Móng mọc chậm ở người cao tuổi, mọc nhanh hơn ở phụ nữ có thai, nam giới và người tuổi trẻ.
- Móng của người lớn tuổi dầy hơn ở người trẻ tuổi. Nếu móng tay của người phụ nữ mãn kinh mỏng nhiều, cần kiểm tra bệnh lý biến dưỡng của xương.
- Móng ở ngón tay dài mọc nhanh hơn ở các ngón tay ngắn, có thể vì dễ bị chấn thương. Do đó móng ngón tay giữa mọc nhanh, trong khi đó móng ngón tay cái mọc chậm.
- Móng mọc nhanh ở bàn tay thuận, hay dùng, vì máu huyết dồn tới nhiều.
- Vào mùa hạ, móng mọc nhanh hơn so với mùa đông, vì mùa hạ tay chân cử động nhiều, máu tới nhiều. Tương tự, vào ban ngày, móng mọc nhanh hơn về đêm.
- Các chấn thương nhỏ vào móng, như cắn móng sẽ kích thích móng mau lành, do đó móng mọc dài ra nhanh hơn, tương tự như khi liên tục bị cọ xát, da sẽ tạo ra lớp tế bào chai rắn.
- Suy dinh dưỡng, nóng sốt, bệnh trầm trọng sẽ trì hoãn sự tăng trưởng của móng.
- Móng mọc nhanh ờ người bị bệnh cường tuyến giáp.
- Ngón tay gõ trên bàn phím máy vi tính, máy chữ, phím đàn dương cầm đều kích thích móng mọc nhanh.
- Khi chết móng không còn mọc tiếp tục được, trái với điều mà một số người lầm tưởng, Thực ra, vì lớp da ở chân móng co lại nên móng người chết nom có vẻ như hơi dài ra.
KHẢO SÁT HÌNH DẠNG VÀ BỀ MẶT CỦA MÓNG TAY
1. Ngón tay hình dùi cui
Giường móng bị mềm, mất góc Lovibond bình thường giữa giường móng và nếp gấp móng, gia tăng độ lồi của nếp gấp và đầu ngón tay dầy lên, có dạng giống như cái dùi đánh trống.
Dấu hiệu Schamroth: Khi ta đấu 2 đầu móng ngón tay với nhau, bình thường sẽ thấy hình ảnh khoảng trống (cửa sổ) dạng viên kim cương-Schamroth’s window.
Các ngón tay hình dùi cui mất dấu Schamroth.
- Nguyên nhân:
80% do bệnh hô hấp và tim mạch:
Ung thư phổi, abcess phổi, xơ hóa mô kẽ phổi(interstitial pulmonary fibrosis), sarcoidosis, ngộ độc beryllium, dò động mạch-tĩnh mạch phổi, viêm nội tâm mạc vi trùng bán cấp, phình động mạch chủ…
5% do bệnh lý đường tiêu hóa:
IBS (Inflammatory bowel disease), sprue, ung thư (đại tràng, gan, thực quản)
1% do cường giáp (hyperthyroidism).
Lưu ý: COPD (Chronic obstructive pulmonary disease) không gây ngón tay hình dùi cui.
2. Koilonychia (Móng lõm hình muỗng)
Koilonychia là dạng móng tay, móng chân lõm xuống hình cái muỗng, thường do:
Thiếu chất sắt (hội chứng Plummer-Wilson)
Đái tháo đường
Thiếu đạm, đặc biệt là các amino acids có lưu huỳnh (cysteine or methionine)
Tiếp xúc với các dung môi có dầu lửa
Lupus đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus)
Bệnh Raynaud
3. Beau’s lines
Năm1846, Joseph Honoré Simon Beau mô tả các lằn chạy ngang ngón tay như một rãnh cày là dấu hiệu cho biết tình trạng bệnh nặng đã xảy ra trước đây:
Nhiễm trùng nghiêm trọng
Nhồi máu cơ tim
Sốc; hạ huyết áp
Hạ calci máu
Giải phẫu
- Các trường hợp sau cũng có thể tạo ra các lằn kẻ Beau ngang ngón tay:
Điều trị ức chế miễn dịch hoặc hóa trị liệu
Thiếu chất kẽm nghiêm trọng
Vị trí của các lằn kẻ Beau trên ngón tay cũng có thể giúp ta ước tính thời gian mà bệnh đã xảy ra. Độ sâu của các lằn kẻ Beau cũng cho biết mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4. Móng tay giòn, mỏng
Các móng ngón tay mỏng, giòn có thể cho biết:
Bệnh lý biến dưỡng xương (osteopenia)
Bệnh tuyến giáp trạng
Systemic amyloidosis (da vàng và bong tróc như sáp)
Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
5. Onychorrhexis
Móng tay có các đường kẻ sọc dọc trên bề mặt của móng. Đây có thể chỉ là dấu hiệu của tuổi già nhưng cũng có thể xảy ra trong các bệnh lý sau:
Viêm đa khớp dạng thấp
Bệnh lý mạch máu ngoại biên
Lichen planus
Darier's disease (các đường kẻ có màu trắng/đỏ)
- Trường hợp vị trí các đường kẻ dọc xuất hiện ở giữa móng, có thể có trong các bệnh:
Thiếu chất sắt;
Thiếu Folic acid;
Thiếu chất đạm.
6. Kênh giữa móng (Median Nail Dystrophy)
Khi có rãnh như một con kênh xuất hiện giữa móng, lớp cuticle ít khi thay đổi, thường gặp trong các trường hợp;
Bệnh lý động mạch ngoại biên
Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
Tình trạng chấn thương tái diễn
7. Móng rỗ mặt (Nail Pitting)
Đãy là trường hợp viêm mầm móng, có thể gây ra bởi
Psoriasis
Alopecia areata
Eczema
Lichen planus
8. Móng có hình xâu chuỗi (Nail Beading)
Thường xuất hiện trong các bệnh nội tiết như:
Diabetes mellitus
Thyroid disorders
Addison's disease
Vitamin B deficiency
9. Móng bị nhám, đục (Rough Nail Surface)
Thường thấy trong các bệnh:
Tự miễn
Psoriasis
Tiếp xúc nhiều với hóa chất
Lichen planus
10. Móng dầy (Nail Thickening)
Thường gặp ở các bệnh:
Nấm móng
Chàm mãn tính
Bệnh mạch máu ngoại biên
Yellow nail syndrome
Psoriasis
11. Ly móng (Onycholysis)
Móng bị tách giữa đĩa móng và giường móng. Thường gặp trong:
Thyrotoxicosis
Psoriasis
Trauma
Contact dermatitis
Tetracycline
Eczema
Toxic exposures (solvents)
Blistering from autoimmune disease and
Porphyria cutanea tarda (onycholysis and skin blistering from sun exposure)
12. Móng bị cong (Severe Nail Curvature - Beaked Nails)
Có thể gặp ở các bệnh nhân:
Hyperparathyroidism - Renal failure
Psoriasis - Systemic sclerosis
13. Móng bị hủy hoàn toàn (Complete Nail Destruction)
Có thể do nguyên nhân cơ học tại chỗ như chấn thương hay viêm mủ quanh móng (paronychia). Các bệnh nội khoa tổng quát cũng có thể gây hư móng hoàn toàn như:
Toxic epidermal necrolysis
Chemotherapy
Bullous diseases
Vasculitis
ST Internet
Các chủ đề cùng thể loại mới nhất:
|
|