|
Những cây 'nêm nếm' có tác dụng chữa bệnh
9. Cây nghệ
Nghệ còn gọi là uất kim hương hay khương hoàng, tên khoa học Curcuma longa L (Curcuma domestica).
Đây là loài cây thân thảo cao khoảng 0,6-1m. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên thành hình nón thưa, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy. Củ nghệ chứa: tinh dầu 3-5% màu vàng nhạt, thơm, ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat và chất béo.
Củ nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống, giúp tiêu mủ, lên da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da và kháng khuẩn.
Một bữa ăn có nghệ sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ tăng cân. Nghệ có chứa một hoạt chất cơ bản là curcumin mà cơ thể rất dễ hấp thụ, theo một nghiên cứu của ĐH Tufts (Boston, Anh).

Trong dược học, nghệ dùng để chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.
Các đơn thuốc thảo dược có phối nghệ để trị bệnh như:
1. Vàng da: nghệ, nghệ đen, cỏ cú, quả quất non tán bột, trộn với mật ong làm viên uống.
2. Cao dán nhọt: nghệ 60g, củ ráy 80g, nhựa thông 40g, sáp ong 40g, dầu vừng 80g. Gọt sạch ráy, giã nhuyễn, nấu nhừ với nhựa, dầu, sáp, nghệ rồi phết vào giấy mỏng dùng dán lên mụn nhọt.
3. Thuốc rửa âm đạo (bài thuốc ở An Giang): Bột nghệ vàng (nghệ xà cừ) 30g, phèn chua phi 20g, hàn the 20g, nước 500ml. Nấu sôi 15 phút rồi lọc sạch sau đó nấu sôi lại một lần nữa. Để cho hỗn hợp trên nguội rồi rửa âm đạo.
10. Mùi tây
Tên khoa học Petroselinum crispum (Mill.) Nym. hay Petroselinum sativum.
Đây là loài cây thân thỏa sống 2 năm, cao 20-80cm, rễ phát triển thành củ hình trụ, đầu hình nón. Lá cây có cuống dài thường hình thành 3 cạnh, xẻ thành thùy với 3 thùy nhỏ, mép có răng cưa. Hoa màu lục vàng nhạt, hợp thành tán kép. Khi vò cây tỏa mùi hương dễ chịu.
Mùi tây kích thích chung và hệ thần kinh, chống thiếu máu, chống còi xương, chống hoạt huyết, chống khô mắt, giúp khai vị, dễ tiêu hoá, giải độc, lọc máu, lợi tiểu, điều hoà kinh nguyệt, dãn mạch, kích thích cơ trơn, chống ung thư và trị giun.
Cây mùi tây rất giàu vitamin A, C được dùng thêm hương vị và màu sắc cho các món ăn sống hoặc chế biến.
11. Cây ớt
Ớt tên khoa học là Capsicum frutescens L.

Cây thân cỏ cao từ 0,5 đến 1m, phân nhiều cành. Lá ớt mọc so le, thuôn dài đầu nhọn. Quả ớt mọng, có hình dạng, khối lượng và màu sắc khác nhau: thuôn, mảnh hẹp, tròn, màu đỏ, vàng, tím, xanh tùy loại.
Quả ớt có vị cay, tính nóng; có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực. Quả dùng trong ẩm thực có tính chất kích thích dạ dày, kích thích chung và lợi tiểu. Ngoài ra lá ớt có vị đắng, tính mát, ăn vào có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.
12. Cây tỏi
Có tên khoa học là Allium sativum L.
Tỏi là cây thân thảo sống nhiều năm. Thân thực hình trụ, phía dưới mang nhiều rễ phụ, phía trên mang nhiều lá. Ở mỗi nách lá phía gốc có một chồi nhỏ sau này phát triển thành một tép Tỏi. Các tép này nằm chung trong một cái bao (do các bẹ lá trước tạo ra) thành một củ tỏi.

Trong tỏi có một ít iod và tinh dầu (100kg tỏi chứa chừng 60g đến 200g tinh dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh allicin - hợp chất sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả, bạc hầu…
Tỏi có vị cay, tính ấm có tác dụng hành khí tiêu tích, sát trùng giải độc, ức chế các loại vi khuẩn, các nấm gây bệnh và có tính lợi tiểu nhờ vào các fructosan và tinh dầu.
Tỏi thường được dùng làm gia vị phi thơm giúp món ăn thêm mùi hấp dẫn, đồng thời là thuốc chữa bệnh đái đường, phòng ngừa trạng thái ung thư, giúp chống những bệnh như đau màng óc, bệnh xơ cứng động mạch, huyết áp cao...
13. Hành
Hành còn gọi là hành hoa, đại thông, có tên khoa học là Allium fistulosum L.

Đây là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có mùi thơm đặt biệt. Lá hành hình trụ rỗng, dài 30-50cm, đường kính từ 4-8mm. Cụm hoa mọc trên một cán mang hoa hình trụ, rỗng, cụm hoa hình xim.
Hành chủ yếu dùng làm gia vị có tác dụng làm dậy mùi thức ăn, không thể thiếu trong danh mục cây gia vị của các đầu bếp. Bên cạnh đó do hành có vị cay, tính ấm nên còn có tác dụng làm toát mồ hôi, lợi tiểu, tiêu viêm.
14. Cây hẹ
Cây hẹ được dùng phổ biến trong dân gian để chữa ho, cảm mạo, táo bón, trị giun kim, đau răng…

Đông y lý giải rằng, lá hẹ để tươi có tính nhiệt, nhưng khi nấu chín thì có tính ôn (ấm), vị cay, đi vào các kinh can, tỳ và vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, tán độc. Vì thế từ lâu dân gian đã biết dùng hẹ như một loại gia vị làm cho món ăn ngon, trông đẹp mắt và tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra hạt và rễ hẹ cũng có tính ấm, vị cay ngọt, đi vào kinh can, thận, chữa đái dầm, táo bón, trị giun kim… Củ hẹ tác dụng ôn trung, kiện vị, hành khí.
|
|