Muốn biết một âm thanh phải kéo dài bao nhiêu giây, người ta phải dùng tới những ký hiệu khác để diễn tả tốc độ của các âm thanh, còn gọi là nhịp độ của âm thanh (Tempo).
1. Ký hiệu ghi nhịp độ đều đặn : các chữ ghi nhịp độ thường cho ta 3 mức độ chính, đó là vừa, chậm và nhanh. Muốn chính xác hơn, người ta ghi thêm số phách hoặc số dấu nhạc phải diễn tấu trong một phút gọi tắt là số nhịp đoä.
1.2. Người ta còn thêm các chữ để nói rõ sắc thái hơn như :
Molto : Rất Assai : Rất Non troppo : Không quá Non Tanto : Không đến thế Sempre : Luôn luôn (Sempre marcato : Luôn luôn rời mạnh) Meno : Ít hơn (Meno mosso : Kém linh hoạt hơn) Pìu : Hơn (Pìu andante : nhanh hơn Andante) Poco : Ít, một chút (Poco a poco : Từ từ) Quasi : Gần như.
Ritardando (Ritard.) : Chậm lại Rallentando (Rall.) : Chậm dần Allargando (Allarg.) : Mở rộng ra, giãn ra. Ritenuto (Rit.) : Giữ lại, ghìm lại Poco lento : Hơi chậm.
2.3. Nhịp độ tư do :
Ad libitum (ad lib.) : Nhịp độ tuỳ ý A piacere : Tuỳ thích Senza tempo : Không cần giữ nhịp Rubato : Lơi nhịp
2.4. Vào nhịp độ bắt buộc :
Tempo : Vào nhịp (sau một đoạn nhạc ad lib.) A tempo, Tempo primo : Trở về nhịp độ ban đầu
(AT), (1 Tempo)
L'istesso tempo : Giữ y nhịp độ cũ dù có thay đổi số nhịp, nghĩa là một phách ở loại nhịp trước vẫn bằng 1 phách ở loại nhịp sau.
Thí dụ 2/4 đổi qua 6/8 thì q trong 2/4 =q . trong 6/8