| 
 |  
 
  Vè Tổng quát về 117 Thánh Tử đạo Việt Nam
 
1. Tử đạo Việt Nam
      
Vô số vô ngần,
      
Suốt ba thế kỷ
      
Vì Chúa hiến thân.
      
Giáo sĩ giáo dân
      
Kể sao cho xiết,
      
Những người đã chết
      
Giữ vững Đức Tin.
      
      
2. Giáo Hội Mẹ hiền
      
Điều tra từ trước,
      
Đã phong Chân Phước
      
Cả thảy bốn lần:
      
Một ngàn chín trăm (1900)
      
Lê-ô thập tam. (Lêô XIII)
      
Hai lần khác nữa,
      
Đời Pi-ô mười. (Piô X)
      
Một chín năm mươi (1950)
      
Pi-ô thập nhị. (Piô XII)
      
      
3. Giáo hoàng đương vị [*]
      
Gioan Phaolô đệ nhị (Gioan Phaolô II)
      
Phong cho tước vị:
      
Một trăm mười bảy
      
Lên hàng Hiển Thánh.
      
Xưa rày khôn sánh
      
Trọng thể vô cùng,
      
Trong một lần luôn...
      
Mười chín tháng sáu (19/6)
      
Trong năm Thánh Mẫu. (1988)
      
Ở tại Rô-ma,
      
Quảng trường Phê-rô
      
Vinh quang dân Việt.
      
      
4. Tất cả đều biết
      
Trong số các Ngài:
      
Hăm mốt thừa sai (21)
      
Tám ngài giám mục (8)
      
Mười ba linh mục, (13)
      
Chục Phú-lãng- sa. (10, Pháp)
      
Mười một Tây Ban Nha (11)
      
Còn Thánh bổn quốc.
      
      
5. Việt Nam phúc lộc
      
Chín mươi sáu Ngài. (96)
      
Đàng Trong, đàng Ngoài
      
Bắc,Trung Nam đủ.
      
Có Cha, có chú
      
Có trẻ, có già.
      
Có được một Bà,
      
Còn là Ông cả!
      
      
6. Các vị Thầy cả (Linh mục)
      
Được băm bảy Ngài, (37)
      
Có vị tuổi đời
      
Đã trên tám chục. [a]
      
Một vị già nhất
      
Tuổi đến tám tư, (84)
      
Là cụ Lu-ca
      
[B] Tên Loan, họ Vũ. 
      
Hai Cha thật trẻ
      
Tuổi mới băm ba [c]
      
Cảnh vườn trổ hoa
      
Muôn màu muôn sắc!
      
Các Cha ngoài Bắc
      
Cả Dòng, cả Triều
      
Chiếm hẳn số nhiều,
      
Cha Triều mười chín (19)
      
Mười một Đa-minh. (11)
      
Các vị Đàng Trong
      
Cả Nam cả Trung,
      
Có còn được bảy (7)
      
Giáo dân năm chín. (59)
      
Xin đếm lần lần
      
Đủ tầng đủ hạng:
      
Mười sáu thầy giảng (16)
      
Và một chủng sinh. (1)
      
Dòng ba Đa-minh
      
Có tròn mười vị. (10)
      
Làm quan hai Cụ (Bường, Hy)
      
Binh sĩ cũng đông,
      
Nhiều Thánh nghề Nông
      
Lái buôn, y sĩ...
      
      
7. Trăm người trăm vẻ
      
Có một bà mẹ,
      
Sinh sáu người con:
      
Tình hiếu vẹn toàn
      
Máu đào dâng Chúa.
      
Có Thánh tuổi nhỏ
      
Vừa mới lên mười, (10)
      
Như cánh hoa tươi
      
Đó là Thánh Túc.
      
Có người một lúc
      
Gánh vác việc đời,
      
Còn lo việc đạo.
      
Trong ban hành giáo:
      
Giáp, Biện, Câu, Trùm,
      
Giáo xứ giúp giùm
      
Nuôi Cha, giấu Cố,
      
Lao tù không sợ
      
Giúp việc Tông đồ...
      
      
8. Tử đạo đời mô?
      
Xin kê cho rõ:
      
Trịnh Doanh hai Cụ (2)
      
Trịnh Sâm một Cố, (1)
      
Thêm củi Cha Liêm. (1)
      
Cảnh Thịnh - Tây sơn
      
Hai Cha: Triệu, Đạt. (2)
      
Đến thời đông nhất
      
Minh Mạng Nê-ron,
      
Nối vị Gia Long
      
Có năm tám Ngài (58)
      
Thiệu Trị ba thôi! (3)
      
Dưới thời Tự Đức,
      
Chẵn chòi năm chục (50)
      
Lãnh phúc Thiên Đình.
      
      
9. Coi việc xử hình
      
Tùy tình tùy hứng:
      
Trảm bảy lăm Đấng (75)
      
Xử giảo hăm hai, (22)
      
Thiêu sống sáu Ngài (6)
      
Phân thây năm vị, (5)
      
Rũ tù vì bị:
      
Giam đói, khảo tra
      
Tám Ông, một Bà. (8, 1)
      
      
10. Hát lên bài ca
      
Mầng Thánh Tử Đạo,
      
Các Ngài đổ máu
      
Gieo giống thiêng linh.
      
Đã làm trổ sinh:
      
Bao nhiêu hoa trái
      
Hỡi người con cái,
      
Giáo Hội Việt Nam
      
Cả Bắc,Trung, Nam.
      
Lo sao cho xứng
      
Cháu con các Đấng,
      
Tử Đạo Anh Hùng!
      
        
                                            CHÚ THÍCH:                                            
                     
       (Bài Ngoại khóa, Chương trình Giáo lý Hậu Vỡ Lòng - Phủ Cam, 1988)                                            
 
       I. Theo tài liệu:                                     
[a] Hai Cha 80 tuổi là Lm Vinh sơn Điểm (1758 - 1838) và Lm Martinô Tạ Đức Thịnh (1760 - 1840)                                     
[B] Cha Lu-ca Vũ Bá Loan.                                     
[c] Thánh Gioan Đạt (1765 - 1798), Thánh Phêrô Quý (1826 - 1859).                                            
 
       II. Theo người sưu tầm:                                     
[*]  Thời điểm tác giả (Cố Lm Phaolô Nguyễn Kim Bính ?) viết bài này: triều ĐGH Gioan Phaolô II: 1978 - 2005.                                          
                                                                         
	
	
Các chủ đề cùng thể loại mới nhất:
 
	
    | 
 |