CHÚA THỰC LÀ VUA
Thế Thông
(Imprimatur - Gp.Xuân Lộc: 18.8.2018)

ĐK. (Chúa thực là) Chúa muôn vua (các vua) ngự trên các vua. (Chúa thực là) Chúa muôn vua (muôn chúa) ngự trên các chúa. (Danh Thánh Ngài vượt biển khơi) ngàn khơi. (Uy dũng quyền lực khắp nơi) mọi nơi. (Hát vang muôn lời) Cất tiếng tung hô danh Chúa. (Chúa thực là Vua) Chúa thực là Vua các vua (ngự trên các vua). (Chúa thực là Chúa) Chúa thực là Vua các chúa (Chúa thực là Vua). (Địa cầu mừng rỡ) câu tung hô. (Triều thần hoàn vũ) vang cung tơ. (Muôn lời ngợi ca) Muôn câu ca mừng Ngài là Vua.

1) Nhân trần (một niềm tin mến) kính thờ (cùng quỳ lạy Chúa) Ngài thực là Vua trên hết các vua (Chúa các vua). Vạn vật hỡi (biển khơi sông núi), hãy hát lên (tấu vang cung đàn), hát vang lên nào. Cúc cung đón chào Đức Vua.

2) Uy quyền (quyền năng uy dũng) vũ lộng (nguồn lực sự sống) điều hành hùng binh ngàn đời hiển vinh (Chúa hiển vinh). Và tòa ngai (bền vững mãi mãi) chẳng chuyển lay (sẽ không chuyển lay). Thánh danh cao vời vẫn luôn sáng ngời muôn đời.

3) Tay Ngài (cầm quyền sinh tử) vũ trụ. (Ngài hằng nắm giữ) Ngài là Al-pha và Ô-mê-ga (muôn muôn đời). Lời tụng ca (quyền năng cao cả). Loài quỷ ma (lũ ác ma) khiếp kinh run sợ trước bao uy quyền Chúa ta.